QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC BƯỞI 1. Chọn đất trồng Đất có kết cấu xốp, giữ mùn, giữ màu và giữ các chất dinh dưỡng tốt, có khả năng thoát nước, thành phần cơ giới: cát pha, phù sa ven sông, thịt nhẹ. Đất không nhiễm măn, có mực nước ngầm dưới 0,8m. Đất có tầng canh tác dày từ 0,6m – 1m trở lên, giàu mùn (hàm lượng mùn từ 2- 2,5% trở lên). Độ pH từ 5,5 đến 6,5 là thích hợp nhất. Tránh trồng cây ở những vùng đất trống có nhiều gió vì sẽ làm hoa bưởi rụng nhiều, tỷ lệ đậu quả giảm. Biện pháp khắc phục : đối với những vườn riêng lẻ ngoài cánh đồng trống thì nên trồng xen các loại cây cản gió tốt. 2. Chọn giống + Cây giống bưởi được nhân bằng phương pháp ghép từ vườn cây đầu dòng, sạch bệnh virus. Tuy nhiên, có thể trồng bưởi từ nhánh chiết nhưng phải đảm bảo nhánh chiết không mang mầm bệnh nguy hiểm như: Tristerza, Greening. + Cây giống được trồng trong túi bầu Polyme màu đen, chiều cao đạt 60 cm từ mắt ghép trở lên. + Cây không bị sâu bệnh. Tiêu chuẩn áp dụng cho cây giống bưởi (Citrus maxima) ghép mắt như sau: + Cây gốc ghép: Cây gieo từ hạt, cây giâm cành sạch bệnh. Gốc ghép phải có thân thẳng và cổ rễ ngay, đường kính gốc ghép từ 1,0 - 1,2 cm. Nên dùng bưởi để ghép bưởi. + Thân cây (phía trên vị trí ghép 2 cm): Thẳng, vững chắc, thân phải tròn, không mang các vết thương cơ giới nghiêm trọng sâu đến phần lõi gỗ. Chiều cao cây giống: từ 60 – 80 cm. + Vị trí ghép: cách mặt bầu ươm 20 - 30 cm. Mối ghép đã hàn gắn, liền sẹo tốt. + Lá: Xanh tốt, có kích thước, hình dạng đặc trưng của giống, số lá hiện diện đầy đủ. Bộ rễ phát triển tốt có nhiều rễ tơ. Cây giống đồng đều, khỏe mạnh ≥ 95%. + Sâu bệnh: Không có triệu chứng của các bệnh: loét, ghẻ, chảy mủ và các loại sâu hại: thán thư, nhện, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rệp sáp. 3. Cách trồng, mật độ trồng a. Cách trồng: + Cây giống đã chuẫn bị sẵn (cắt bớt rễ, tỉa lá già, ..) + Làm đất, đào hố: Cày bừa kĩ, làm sạch cỏ, lên luống cách nhau 4.5 – 5 m, rãnh rộng và sâu 30cm. + Đối với đất tốt: Đào hố có kích thước 60x60x50cm + Đối với đất xấu: Đào hố có kích thước lớn hơn: 80x80x60cm + Nơi đất thấp thì phải đắp ụ cao từ 50 - 60 cm và có đường kính rộng 1m. + Phân bón lót: để cho cây bưởi giống mới trồng phát triển bộ rễ và có đủ chất dinh dưỡng nuôi cây, chúng ta cần chú ý khâu bón lót trước khi trồng. Biểu 1: Tỷ lệ bón phân theo dạng lập địa Loại đất/Phân bón Phân hoai mục Lân Kali Vôi bột Đất tốt 20 – 25 kg 0,25 - 0,3 kg 0,2 – 0,25 kg 0,5 kg Đất xấu 25 – 30 kg 0,3 - 0,5 kg 0,25 – 0,3kg 1 kg Chú ý: Để hỗn hợp phân bón lót từ 20 – 30 ngày để phân chuồng có thể bay hơi, tránh tình trạng nóng rễ dẫn đến trột rễ. + Dùng cuốc moi hố đã bón phân lót được để từ 20 – 30 ngày, đất giữa hố phải lớn hơn bầu cây, cắt dây buộc bầu rồi sau đó đặt cây nhẹ nhàng xuống hố tránh làm vỡ bầu đất. + Để cây ở tư thế thẳng đứng sao cho mặt bầu cao bằng mặt ụ rồi sau đó lấp đất nén chặt xung quanh tán cây. Chú ý: không nén chặt quá và không nén ở phần gốc cây tránh làm đứt rễ . + Sau đó, lấy 3 cái cọc cắm chéo nhau để trống cho cây không bị siêu vẹo khi có gió to hoặc có con vật nào chạy qua. Dùng mùn rác, cỏ khô phủ kín gốc giúp giữ đổ ẩm cho đất. + Sau khi trồng xong, tưới thật đẫm 1 lần. Các ngày sau mỗi ngày tưới 2 lần vào khoảng 9h sáng và 3 – 4h chiều mát. Chú ý không tưới vào sáng sớm khi trời vẫn còn sương và giữa trưa khi trời vẫn còn nắng ngắt. Có thể tùy vào thời tiết mà có lượng nước tưới phù hợp giúp rễ và lá phát triển tốt nhất. + Quan sát quá trình phát triển của cây, nếu phát hiện có hiện tượng cây bị sâu bệnh thì còn có biện pháp khắc phục. b. Mật độ trồng: Thông thường khoảng cách trồng là 5m x 5m. Mật độ: 400 cây/ha. Tùy theo vùng đất trồng mà khoảng cách trồng thay đổi cho phù hợp. + Nếu đất tốt điều kiện thâm canh cao bạn có thể trồng dày. Khoảng cách giữa các cây là 3 x 3,5 m, mật độ khoảng 35 cây/ sào bắc bộ. + Nếu đất xấu : ta nên trồng thưa hơn. Khoảng cách giữa các cây là 5 x 6 m, mật độ khoảng 14 cây/ sào bắc bộ. Trồng dầy có ưu điểm là: trái bưởi ít bị rám nắng, tiết kiệm chi phí mua cây để chống cành, trái; năng suất thu hoạch những năm đầu cao. Tuy nhiên, do cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng, cây có khuynh hướng vươn cao gây khó khăn trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh, thu hoạch và năng suất giảm ở các năm sau. 4. Thời vụ: - Thời vụ thích hợp trồng cây bưởi ở miền Bắc nước ta là vào mùa Xuân (từ tháng 2 - tháng 4), và mùa Thu (từ tháng 8 - tháng 10). Trong điều kiện chủ động nước tưới, trồng vào vụ thu cây ổn định sinh trưởng, đến mùa xuân năm sau cây sinh trưởng tốt hơn. - Vùng ĐBSCL trồng đầu mùa mưa để tiết kiệm công tưới hoặc nhưng phải phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh nhất là rầy chổng cánh tấn công các đợt đọt non. Chúng ta cũng có thể trồng cuối mùa mưa để hạn chế sâu bệnh hại nhưng cần phài tưới nước đầy đủ cho cây bưởi phát triển. 5. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân a. Làm cỏ, tưới nước, giữ ẩm, trồng xen: Tủ gốc để giữ ẩm trong mùa hè bằng rơm rạ khô và cách gốc khoảng 20 cm. Biện pháp này cũng tránh được cỏ dại phát triển đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ cung cấp cho đất một lượng dinh dưỡng đáng kể. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng xen hoa màu để tránh đất bị xói mòn, tăng thu nhập. Thời kỳ này cũng có thể để cỏ tự nhiên, khi cỏ phát triển mạnh sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với cây. Vì vậy phải cắt bỏ bớt bằng dao hoặc máy cắt cỏ. Tưới và tiêu nước. Bưởi là loại cây trồng cần tưới nước đầy đủ nhất là giai đoạn trái phát triển. Mùa nắng nên thường xuyên tưới nước cho bưởi, vào mùa mưa do lượng mưa không phân bố đều, vì vậy vườn cần phải có mương cống để tiêu nước vào các tháng mưa nhiều, tránh ngập úng kéo dài cây bưởi có thể chết. Thường xuyên làm cỏ xung quanh hình chiếu tán cây kết hợp tủ gốc, tưới nước đủ ẩm cho cây. Cần tủ rơm rạ để giữ ẩm, tủ cách gốc khỏang 20cm. Thời kỳ này cần giữ cỏ trong vườn, nhằm giữ ẩm cho đất. b. Kỹ thuật bón phân Ngoài cung cấp lượng nước cần thiết cho cây chúng ta cũng cần phải đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho từng thời kì cây phát triển. Đặc biệt là thời kì khi cây ra hoa và cho quả. Hai thời kỳ đó cây cần rất nhiều lượng dinh dưỡng để ép hoa nở và nuôi quả. Chúng ta cần phải biết lượng phân bón thế nào là đủ để cây có thể phát triển tốt. Nếu ít quá thì cây sẽ không đủ dưỡng chất nuôi cây, khi đó hoa sẽ rụng và sẽ không đậu được quả. Nếu bón nhiều quá thì vừa tốn kém về kinh tế vừa làm bưởi bị ộp, khô và không mọng nước. Biểu 2: Tỷ lệ phân bón từ năm thứ 1-3 Phân hữu cơ Đạm Lân Kali Vôi bột Năm thứ 1 30 kg 300 gam 500 gam 110 gam 1 kg Năm thứ 2 30 kg 500 gam 800 gam 330 gam 1 kg Năm thứ 3 50 kg 860 gam 1,2 kg 460 gam 1 kg Thời gian bón phân vào các đợt: được chia làm 4 đợt – Đợt tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali – Đợt tháng 5: 30% đạm + 30% kali – Đợt tháng 8: 30% đạm + 30% kali – Đợt tháng 11: 100% lân + 100% vôi Chú ý: Bón phân kết hợp làm sạch cỏ Thời kỳ kinh doanh từ năm thứ 4 trở đi: Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau: Biểu 3: Tỷ lệ bón phân từ năm thứ 4 Năng suất vụ trước Phân hữu cơ (kg/cây) Đạm (g/cây) Lân (g/cây) Kali (g/cây) 20 kg/năm 30 650 830 410 40 kg/năm 40 1.100 1.400 680 60 kg/năm 50 1.300 1.700 820 100 kg/năm 60 1.750 2.250 1.090 120 kg/năm 70 2.200 2.800 1.360 Thời vụ bón phân cho cây: Toàn bộ lượng phân sẽ được chia làm 3 lần trong năm. Lần 1: Bón thúc hoa vào tháng 2: 40% đạm + 30% kali Lần 2: Bón thúc quả vào tháng 4 – 5: 20% đạm + 30% kali Lần 3: Bón sau thu hoạch vào tháng 11 – 12: 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm , 40% kali. Cắt tỉa hàng năm: Thời kỳ cây có quả, sau mỗi lần thu hoạch đều phải đốn tỉa những cành tăm, cành khô, cành vượt, cành sâu bệnh. Ngắt bỏ toàn bộ hoa trong thời gian cây 1-2 tuổi và tỉa bớt những hoa dị hình, những hoa quả ra muộn và ở vị trí không thích hợp cho việc hình thành quả, công việc này có thể tiến hành bằng cách phun các chất điều tiết sinh trưởng. c. Cắt tỉa, tạo hình tán cây: * Tạo tán: Là việc làm cần thiết ngay trong thời kỳ xây dựng cơ bản (từ năm thứ 1 đến năm thứ 3) với mục đích: + Nhằm tạo lập một hình thái cây trồng có khả năng tiếp nhận ánh sáng đầy đủ, đồng thời khống chế và duy trì chiều cao của cây trồng trong tầm kiểm soát để thuận lợi trong việc quản lý vườn ở hai giai đoạn: kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. + Hình thành và phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc nhằm tránh đỗ ngã, gãy nhánh từ đó phát triển các cành nhánh thứ cấp cho cây. Các bước như sau: + Từ vị trí mắt ghép (trên gốc ghép) trở lên khoảng 50-80 cm thì bấm bỏ phần ngọn, mục đích để các mầm ngủ và cành bên phát triển. Trong trường hợp cây chiết thì chọn 2-3 cành khỏe làm cành cành cấp 1, các bước còn lại làm tương tự như trên cây ghép. + Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo ba hướng tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1. Dùng tre cột giữ cành cấp 1 tạo với thân chính một góc 35-40o. + Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50-80 cm thì cắt đọt để các mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 3-4 cành. + Cành cấp 2 này cách cành cấp 2 khác khoảng 15 - 20cm và tạo với cành cấp 1 một góc 30- 350. Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như cách làm ở cành cấp 1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3. + Cành cấp 3 không hạn chế về số lượng và chiều dài nhưng cần loại bỏ các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 3 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch. * Tỉa cành: Ba mục tiêu chính của việc cắt tỉa cành đối với cây có múi là: + Tạo cho cây có bộ khung khoẻ mạnh. + Lập những cành mang trái, trẻ , dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau trên khung (sườn) và cành mẹ (cành chính). + Thay thế những cành già, lọai bỏ cành sâu bệnh, chết, cành vô hiệu không có khả năng sản xuất bằng những cành non trẻ sẽ mang trái trong những năm tiếp theo. Công việc tỉa cành được tiến hành hàng năm, sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ những đoạn cành sau đây: + Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng mang quả. + Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả. Để tránh mầm bệnh (tiềm ẩn virus, vivoid…) lây lan sang cây khác, cần phải khử trùng dụng cụ bằng cồn 90o hoặc hơ lửa. Đối với những cành lớn hơn 3cm thì phải dùng cưa. Những vết thương lớn sau khi cắt tỉa cần phải dùng sơn hoặc các thuốc trừ bệnh quét kín vết cắt nhằm tránh vết thương bị thối tạo điều kiện thích hợp cho côn trùng và mầm bệnh tấn công. d. Kiểm soát chiều cao của tán cây: Nên khống chế và duy trì chiều cao của cây bưởi trong tầm kiểm soát khoảng 3-4m để khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp của bộ lá; thuận lợi trong việc quản lý vườn ở giai đoạn kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Duy trì sức sống tốt của cây, bảo đảm sự cân bằng sinh trưởng và kết trái, luôn luôn duy trì có khả năng cho trái ở mức tối hảo. 6. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh a. Sâu vẽ bùa: (Phyllocnistis citrella Stainton). Sâu đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường ngoằn ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá co cúm, quăn queo, hạn chế quang hợp.Ngoài ra, các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi tạo điều kiện cho bệnh loét phát triển. * Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, thúc cho các đợt ra lộc tập trung, chóng thành thục có thể hạn chế được phá hại của sâu. Có thể dùng các loại thuốc trừ sâu sinh học như: Bio Plus, Bio HLC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP, Penalty 40WP.. b. Rầy mềm (Toxoptera sp): Thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi. * Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Bio Plus, Bio HLC, Trebon 10EC, Bassa 50EC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP, Penalty 40WP.. c. Rầy chổng cánh (diaphorina citri Kuwayama). * Tác hại của rầy chổng cánh – Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên bưởi, cam quýt. – Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết. * Tập quán sinh sống của rầy chổng cánh. – Gây hại trên tất cả các cây trong họ bưởi, cam quýt như: + Cam: cam mật, cam dây,… + Quýt: Quýt đường, quýt tiều,… + Bưởi: Bưởi năm roi, Bưởi long, bưởi da xanh,…Chanh: chanh giấy, chanh tàu,… + Các cây cảnh: Nguyệt quế, cần thăng, kim quýt, quất, phật thủ. – Nguyệt quế là cây được rầy chổng cánh ưa thích nhất. – Di chuyển từ nơi nầy đến nơi khác chủ yếu nhờ gió – Bị hấp dẫn bởi màu vàng và vàng nâu. Xuất hiện nhiều vào lúc cây ra đọt non. * Thiên địch của rầy chổng cánh Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một số thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm. * Phòng trừ rầy chổng cánh – Không nên trồng các cây kiểng họ cam quýt như nguỵêt qưới,cằn thăng, Kim quýt gần vườn cam, quýt, nhất là vườn ươm sản xuất cây giống. – Nếu có trồng các cây kiểng trên thì phải thường xuyên phun thuốc để trừ rầy nhất là đối với nguyệt quới. – Trồng cây chắn gió bao chung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá. – Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy. – Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn. – Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy đẻ loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, xịt thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó. – Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý. – Phun thuốc: + Khi cây ra đọt non 1-2 cm. Sau những cơn giông mạnh có thể đưa rầy từ nơi khác đến. Phun tập trung vào các đợt đọt non. + Dùng các loại thuốc như: Bio Plus, Bio HLC, Trebon 10EC, Bassa 50EC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP,.. d. Nhện đỏ: Cả ấu trùng và thành trùng đều rất nhỏ, màu nâu, vàng lợt hoặc trắng trong tùy loại, thường bu chích hút bên ngoài vỏ trái non khoảng 1-2 tháng tuổi, ít khi trái bị rụng nhưng thường làm cho vỏ trái sần sùi như cám, nên thường gọi là trái da cám, làm giảm giá trị thương phẩm. * Phòng trị: phun các loại thuốc đặc trị nện đỏ như Bio Plus, Bio HLC, Thảo mộc, Comite 73EC, Ortus 5 EC, Dầu khoáng SK Enspray 99EC. e. Ruồi đục quả Trưởng thành là một loại ruồi to hơn ruồi nhà, cơ thể có màu vàng, cánh trong, khi đậu hai cánh dang vuông góc với thân. Trưởng thành dùng ống đẻ trứng chích sâu vào trong thịt quả, đẻ trứng thành từng ổ ở những quả chín và bắt đàu chín. Sâu non nở ra phá hoại phần thịt quả, làm quả bị thối, ủng và rụng. Biện pháp sinh học an toàn hiệu quả là bao trái chống ruồi vàng: Phòng trừ: Sử dụng thuốc dẫn dụ Vizubon-D, Flykill 95EC, Ento-Pro 150DD diệt ruồi trưởng thành. Biện pháp sinh học an toàn hiệu quả là bao trái chống ruồi vàng: Sử dụng bao trái: + Bao trái giúp trái cây có thể quang hợp và trao đổi với môi trường bên ngoài dễ dàng. + Giúp phòng bệnh cho cây trồng, là loại áo bảo hộ tốt nhất cho trái cây + Không bị giám nắng, giảm tác hại của ánh nắng mặt trời + Bảo vệ lớp phấn tự nhiên trên vỏ quả, giúp vỏ quả tươi ngon hơn. + Mẫu mã quả đẹp hơn, an toàn và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. + Giảm sự rụng quả do sâu bệnh gây hại, giảm số lần phun thuốc trừ sâu bệnh, tăng năng suất. + Giá thành rẻ. + Có thể quan sát màu sắc trái cây từ bên ngoài bao. f. Bệnh loét: (Canker) do vi khuẩn (Xanthomonas campestris pv.citri) gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng. * Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn. - Phun các loại thuốc gốc đồng như: Saipan 2SL, Alpine 80WG, Zineb Bul 80WP, Nano bạc đồng và Nano Đồng Oxyclorua, Nano Alloy, tinh dầu thảo mộc, ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín. - Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút. g. Bệnh vàng lá Greening Bệnh vàng lá greening do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum (châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền qua.Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái. Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được. Triệu chứng: Có thể phát hiện các triệu chứng ở bất kỳ thời điểm nào trong năm (ở vùng châu Á) mặc dù cần khẳng định lại bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Sau đây là tất cả các triệu chứng rất điển hình của bệnh: lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora. Tác nhân gây bệnh: là vi khuẩn gram âm Liberobacter asaticum sống trong mạch dẫn libe của cây (không thể nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được). Ngoài cây có múi, vi khuẩn nầy nhân mật số tốt trong cây dừa cạn (Catharanthus roscus) họ Aselepiadaceae và dây tơ hồng (Cuscuta spp) họ Convolvulaceae. Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác. Phòng trừ: Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao. 1. Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh. 2. Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài. 3. Sử dụng thuốc hóa học như Checsusa 500WP, Penalty 40WP Applaud, Dragon 585 EC, Bassa 50EC, thuốc sinh học Bio Plus…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một cách có hiệu quả). h. Bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytopthora sp. gây ra. Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy. * Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Có thể quét vôi vào gốc cây hai lần vào đầu và cuối mùa mưa, chiều cao của vết quét ít nhất là 50cm kể từ gốc cây. Vôi có tác dụng làm hạn chế sự nảy mầm của bào tử nấm. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như: Aliette 800WG, Agri - Fos 400, Ridomil Gold 68WG, Nano bạc đồng và Nano Đồng Oxyclorua…Thu gom, rải vôi và chôn sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan. Thu hoạch và bảo quản bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 8-10 tháng, tùy theo giống, phương pháp nhân giống, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng,…thời gian thu hoạch phải có nắng khô ráo, không nên thu trái sau mưa hoặc có mù sương nhiều vì trái dễ bị ẩm thối. Trái thu xong cần dể nơi thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày sẽ giảm giá trị thương phẩm.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CANH TÁC BƯỞI 1. Chọn đất trồng Đất có kết cấu xốp, giữ mùn, giữ màu và giữ các chất dinh dưỡng tốt, có khả năng thoát nước, thành phần cơ giới: cát pha, phù sa ven sông, thịt nhẹ. Đất không nhiễm măn, có mực nước ngầm dưới 0,8m. Đất có tầng canh tác dày từ 0,6m – 1m trở lên, giàu mùn (hàm lượng mùn từ 2- 2,5% trở lên). Độ pH từ 5,5 đến 6,5 là thích hợp nhất. Tránh trồng cây ở những vùng đất trống có nhiều gió vì sẽ làm hoa bưởi rụng nhiều, tỷ lệ đậu quả giảm. Biện pháp khắc phục : đối với những vườn riêng lẻ ngoài cánh đồng trống thì nên trồng xen các loại cây cản gió tốt. 2. Chọn giống + Cây giống bưởi được nhân bằng phương pháp ghép từ vườn cây đầu dòng, sạch bệnh virus. Tuy nhiên, có thể trồng bưởi từ nhánh chiết nhưng phải đảm bảo nhánh chiết không mang mầm bệnh nguy hiểm như: Tristerza, Greening. + Cây giống được trồng trong túi bầu Polyme màu đen, chiều cao đạt 60 cm từ mắt ghép trở lên. + Cây không bị sâu bệnh. Tiêu chuẩn áp dụng cho cây giống bưởi (Citrus maxima) ghép mắt như sau: + Cây gốc ghép: Cây gieo từ hạt, cây giâm cành sạch bệnh. Gốc ghép phải có thân thẳng và cổ rễ ngay, đường kính gốc ghép từ 1,0 - 1,2 cm. Nên dùng bưởi để ghép bưởi. + Thân cây (phía trên vị trí ghép 2 cm): Thẳng, vững chắc, thân phải tròn, không mang các vết thương cơ giới nghiêm trọng sâu đến phần lõi gỗ. Chiều cao cây giống: từ 60 – 80 cm. + Vị trí ghép: cách mặt bầu ươm 20 - 30 cm. Mối ghép đã hàn gắn, liền sẹo tốt. + Lá: Xanh tốt, có kích thước, hình dạng đặc trưng của giống, số lá hiện diện đầy đủ. Bộ rễ phát triển tốt có nhiều rễ tơ. Cây giống đồng đều, khỏe mạnh ≥ 95%. + Sâu bệnh: Không có triệu chứng của các bệnh: loét, ghẻ, chảy mủ và các loại sâu hại: thán thư, nhện, bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rệp sáp. 3. Cách trồng, mật độ trồng a. Cách trồng: + Cây giống đã chuẫn bị sẵn (cắt bớt rễ, tỉa lá già, ..) + Làm đất, đào hố: Cày bừa kĩ, làm sạch cỏ, lên luống cách nhau 4.5 – 5 m, rãnh rộng và sâu 30cm. + Đối với đất tốt: Đào hố có kích thước 60x60x50cm + Đối với đất xấu: Đào hố có kích thước lớn hơn: 80x80x60cm + Nơi đất thấp thì phải đắp ụ cao từ 50 - 60 cm và có đường kính rộng 1m. + Phân bón lót: để cho cây bưởi giống mới trồng phát triển bộ rễ và có đủ chất dinh dưỡng nuôi cây, chúng ta cần chú ý khâu bón lót trước khi trồng. Biểu 1: Tỷ lệ bón phân theo dạng lập địa Loại đất/Phân bón Phân hoai mục Lân Kali Vôi bột Đất tốt 20 – 25 kg 0,25 - 0,3 kg 0,2 – 0,25 kg 0,5 kg Đất xấu 25 – 30 kg 0,3 - 0,5 kg 0,25 – 0,3kg 1 kg Chú ý: Để hỗn hợp phân bón lót từ 20 – 30 ngày để phân chuồng có thể bay hơi, tránh tình trạng nóng rễ dẫn đến trột rễ. + Dùng cuốc moi hố đã bón phân lót được để từ 20 – 30 ngày, đất giữa hố phải lớn hơn bầu cây, cắt dây buộc bầu rồi sau đó đặt cây nhẹ nhàng xuống hố tránh làm vỡ bầu đất. + Để cây ở tư thế thẳng đứng sao cho mặt bầu cao bằng mặt ụ rồi sau đó lấp đất nén chặt xung quanh tán cây. Chú ý: không nén chặt quá và không nén ở phần gốc cây tránh làm đứt rễ . + Sau đó, lấy 3 cái cọc cắm chéo nhau để trống cho cây không bị siêu vẹo khi có gió to hoặc có con vật nào chạy qua. Dùng mùn rác, cỏ khô phủ kín gốc giúp giữ đổ ẩm cho đất. + Sau khi trồng xong, tưới thật đẫm 1 lần. Các ngày sau mỗi ngày tưới 2 lần vào khoảng 9h sáng và 3 – 4h chiều mát. Chú ý không tưới vào sáng sớm khi trời vẫn còn sương và giữa trưa khi trời vẫn còn nắng ngắt. Có thể tùy vào thời tiết mà có lượng nước tưới phù hợp giúp rễ và lá phát triển tốt nhất. + Quan sát quá trình phát triển của cây, nếu phát hiện có hiện tượng cây bị sâu bệnh thì còn có biện pháp khắc phục. b. Mật độ trồng: Thông thường khoảng cách trồng là 5m x 5m. Mật độ: 400 cây/ha. Tùy theo vùng đất trồng mà khoảng cách trồng thay đổi cho phù hợp. + Nếu đất tốt điều kiện thâm canh cao bạn có thể trồng dày. Khoảng cách giữa các cây là 3 x 3,5 m, mật độ khoảng 35 cây/ sào bắc bộ. + Nếu đất xấu : ta nên trồng thưa hơn. Khoảng cách giữa các cây là 5 x 6 m, mật độ khoảng 14 cây/ sào bắc bộ. Trồng dầy có ưu điểm là: trái bưởi ít bị rám nắng, tiết kiệm chi phí mua cây để chống cành, trái; năng suất thu hoạch những năm đầu cao. Tuy nhiên, do cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng, cây có khuynh hướng vươn cao gây khó khăn trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh, thu hoạch và năng suất giảm ở các năm sau. 4. Thời vụ: - Thời vụ thích hợp trồng cây bưởi ở miền Bắc nước ta là vào mùa Xuân (từ tháng 2 - tháng 4), và mùa Thu (từ tháng 8 - tháng 10). Trong điều kiện chủ động nước tưới, trồng vào vụ thu cây ổn định sinh trưởng, đến mùa xuân năm sau cây sinh trưởng tốt hơn. - Vùng ĐBSCL trồng đầu mùa mưa để tiết kiệm công tưới hoặc nhưng phải phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh nhất là rầy chổng cánh tấn công các đợt đọt non. Chúng ta cũng có thể trồng cuối mùa mưa để hạn chế sâu bệnh hại nhưng cần phài tưới nước đầy đủ cho cây bưởi phát triển. 5. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân a. Làm cỏ, tưới nước, giữ ẩm, trồng xen: Tủ gốc để giữ ẩm trong mùa hè bằng rơm rạ khô và cách gốc khoảng 20 cm. Biện pháp này cũng tránh được cỏ dại phát triển đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ cung cấp cho đất một lượng dinh dưỡng đáng kể. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng xen hoa màu để tránh đất bị xói mòn, tăng thu nhập. Thời kỳ này cũng có thể để cỏ tự nhiên, khi cỏ phát triển mạnh sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với cây. Vì vậy phải cắt bỏ bớt bằng dao hoặc máy cắt cỏ. Tưới và tiêu nước. Bưởi là loại cây trồng cần tưới nước đầy đủ nhất là giai đoạn trái phát triển. Mùa nắng nên thường xuyên tưới nước cho bưởi, vào mùa mưa do lượng mưa không phân bố đều, vì vậy vườn cần phải có mương cống để tiêu nước vào các tháng mưa nhiều, tránh ngập úng kéo dài cây bưởi có thể chết. Thường xuyên làm cỏ xung quanh hình chiếu tán cây kết hợp tủ gốc, tưới nước đủ ẩm cho cây. Cần tủ rơm rạ để giữ ẩm, tủ cách gốc khỏang 20cm. Thời kỳ này cần giữ cỏ trong vườn, nhằm giữ ẩm cho đất. b. Kỹ thuật bón phân Ngoài cung cấp lượng nước cần thiết cho cây chúng ta cũng cần phải đảm bảo đủ lượng dinh dưỡng cho từng thời kì cây phát triển. Đặc biệt là thời kì khi cây ra hoa và cho quả. Hai thời kỳ đó cây cần rất nhiều lượng dinh dưỡng để ép hoa nở và nuôi quả. Chúng ta cần phải biết lượng phân bón thế nào là đủ để cây có thể phát triển tốt. Nếu ít quá thì cây sẽ không đủ dưỡng chất nuôi cây, khi đó hoa sẽ rụng và sẽ không đậu được quả. Nếu bón nhiều quá thì vừa tốn kém về kinh tế vừa làm bưởi bị ộp, khô và không mọng nước. Biểu 2: Tỷ lệ phân bón từ năm thứ 1-3 Phân hữu cơ Đạm Lân Kali Vôi bột Năm thứ 1 30 kg 300 gam 500 gam 110 gam 1 kg Năm thứ 2 30 kg 500 gam 800 gam 330 gam 1 kg Năm thứ 3 50 kg 860 gam 1,2 kg 460 gam 1 kg Thời gian bón phân vào các đợt: được chia làm 4 đợt – Đợt tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali – Đợt tháng 5: 30% đạm + 30% kali – Đợt tháng 8: 30% đạm + 30% kali – Đợt tháng 11: 100% lân + 100% vôi Chú ý: Bón phân kết hợp làm sạch cỏ Thời kỳ kinh doanh từ năm thứ 4 trở đi: Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau: Biểu 3: Tỷ lệ bón phân từ năm thứ 4 Năng suất vụ trước Phân hữu cơ (kg/cây) Đạm (g/cây) Lân (g/cây) Kali (g/cây) 20 kg/năm 30 650 830 410 40 kg/năm 40 1.100 1.400 680 60 kg/năm 50 1.300 1.700 820 100 kg/năm 60 1.750 2.250 1.090 120 kg/năm 70 2.200 2.800 1.360 Thời vụ bón phân cho cây: Toàn bộ lượng phân sẽ được chia làm 3 lần trong năm. Lần 1: Bón thúc hoa vào tháng 2: 40% đạm + 30% kali Lần 2: Bón thúc quả vào tháng 4 – 5: 20% đạm + 30% kali Lần 3: Bón sau thu hoạch vào tháng 11 – 12: 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm , 40% kali. Cắt tỉa hàng năm: Thời kỳ cây có quả, sau mỗi lần thu hoạch đều phải đốn tỉa những cành tăm, cành khô, cành vượt, cành sâu bệnh. Ngắt bỏ toàn bộ hoa trong thời gian cây 1-2 tuổi và tỉa bớt những hoa dị hình, những hoa quả ra muộn và ở vị trí không thích hợp cho việc hình thành quả, công việc này có thể tiến hành bằng cách phun các chất điều tiết sinh trưởng. c. Cắt tỉa, tạo hình tán cây: * Tạo tán: Là việc làm cần thiết ngay trong thời kỳ xây dựng cơ bản (từ năm thứ 1 đến năm thứ 3) với mục đích: + Nhằm tạo lập một hình thái cây trồng có khả năng tiếp nhận ánh sáng đầy đủ, đồng thời khống chế và duy trì chiều cao của cây trồng trong tầm kiểm soát để thuận lợi trong việc quản lý vườn ở hai giai đoạn: kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. + Hình thành và phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc nhằm tránh đỗ ngã, gãy nhánh từ đó phát triển các cành nhánh thứ cấp cho cây. Các bước như sau: + Từ vị trí mắt ghép (trên gốc ghép) trở lên khoảng 50-80 cm thì bấm bỏ phần ngọn, mục đích để các mầm ngủ và cành bên phát triển. Trong trường hợp cây chiết thì chọn 2-3 cành khỏe làm cành cành cấp 1, các bước còn lại làm tương tự như trên cây ghép. + Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo ba hướng tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1. Dùng tre cột giữ cành cấp 1 tạo với thân chính một góc 35-40o. + Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50-80 cm thì cắt đọt để các mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 3-4 cành. + Cành cấp 2 này cách cành cấp 2 khác khoảng 15 - 20cm và tạo với cành cấp 1 một góc 30- 350. Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như cách làm ở cành cấp 1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3. + Cành cấp 3 không hạn chế về số lượng và chiều dài nhưng cần loại bỏ các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 3 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi trong chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch. * Tỉa cành: Ba mục tiêu chính của việc cắt tỉa cành đối với cây có múi là: + Tạo cho cây có bộ khung khoẻ mạnh. + Lập những cành mang trái, trẻ , dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau trên khung (sườn) và cành mẹ (cành chính). + Thay thế những cành già, lọai bỏ cành sâu bệnh, chết, cành vô hiệu không có khả năng sản xuất bằng những cành non trẻ sẽ mang trái trong những năm tiếp theo. Công việc tỉa cành được tiến hành hàng năm, sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ những đoạn cành sau đây: + Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán không có khả năng mang quả. + Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả. Để tránh mầm bệnh (tiềm ẩn virus, vivoid…) lây lan sang cây khác, cần phải khử trùng dụng cụ bằng cồn 90o hoặc hơ lửa. Đối với những cành lớn hơn 3cm thì phải dùng cưa. Những vết thương lớn sau khi cắt tỉa cần phải dùng sơn hoặc các thuốc trừ bệnh quét kín vết cắt nhằm tránh vết thương bị thối tạo điều kiện thích hợp cho côn trùng và mầm bệnh tấn công. d. Kiểm soát chiều cao của tán cây: Nên khống chế và duy trì chiều cao của cây bưởi trong tầm kiểm soát khoảng 3-4m để khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp của bộ lá; thuận lợi trong việc quản lý vườn ở giai đoạn kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Duy trì sức sống tốt của cây, bảo đảm sự cân bằng sinh trưởng và kết trái, luôn luôn duy trì có khả năng cho trái ở mức tối hảo. 6. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh a. Sâu vẽ bùa: (Phyllocnistis citrella Stainton). Sâu đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường ngoằn ngoèo. Sự phá hại của sâu làm cho lá co cúm, quăn queo, hạn chế quang hợp.Ngoài ra, các vết thương do sâu to nên trên lá, chồi tạo điều kiện cho bệnh loét phát triển. * Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, thúc cho các đợt ra lộc tập trung, chóng thành thục có thể hạn chế được phá hại của sâu. Có thể dùng các loại thuốc trừ sâu sinh học như: Bio Plus, Bio HLC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP, Penalty 40WP.. b. Rầy mềm (Toxoptera sp): Thường chích hút nhựa ở đầu ngọn làm chồi và lá non không phát triển được, co rúm lại, đồng thời phân của chúng thải ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng cộng sinh và phát triển. Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh Tristeza trên cây có múi. * Phòng trị: Phun thuốc định kỳ các đợt lộc của cây như: Bio Plus, Bio HLC, Trebon 10EC, Bassa 50EC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP, Penalty 40WP.. c. Rầy chổng cánh (diaphorina citri Kuwayama). * Tác hại của rầy chổng cánh – Là côn trùng truyền bệnh vàng lá greening trên bưởi, cam quýt. – Trực tiếp gây hại bằng cách chích hút trên đọt non,làm đọt non bị chết. * Tập quán sinh sống của rầy chổng cánh. – Gây hại trên tất cả các cây trong họ bưởi, cam quýt như: + Cam: cam mật, cam dây,… + Quýt: Quýt đường, quýt tiều,… + Bưởi: Bưởi năm roi, Bưởi long, bưởi da xanh,…Chanh: chanh giấy, chanh tàu,… + Các cây cảnh: Nguyệt quế, cần thăng, kim quýt, quất, phật thủ. – Nguyệt quế là cây được rầy chổng cánh ưa thích nhất. – Di chuyển từ nơi nầy đến nơi khác chủ yếu nhờ gió – Bị hấp dẫn bởi màu vàng và vàng nâu. Xuất hiện nhiều vào lúc cây ra đọt non. * Thiên địch của rầy chổng cánh Rầy chổng cánh có thể bị hại bởi một số thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh và nấm. * Phòng trừ rầy chổng cánh – Không nên trồng các cây kiểng họ cam quýt như nguỵêt qưới,cằn thăng, Kim quýt gần vườn cam, quýt, nhất là vườn ươm sản xuất cây giống. – Nếu có trồng các cây kiểng trên thì phải thường xuyên phun thuốc để trừ rầy nhất là đối với nguyệt quới. – Trồng cây chắn gió bao chung quanh vườn để ngăn chặn rầy từ nơi khác bay đến, vành đai chắn gió có thể là các loại cây như: dương, bình linh lá. – Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung, để xịt thuốc trừ rầy. – Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời, nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn. – Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá trong vườn đem tiêu hủy đẻ loại trừ nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Trước khi hủy, xịt thuốc để loại trừ rầy chổng cánh bay sang các cây khác lân cận đó. – Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý. – Phun thuốc: + Khi cây ra đọt non 1-2 cm. Sau những cơn giông mạnh có thể đưa rầy từ nơi khác đến. Phun tập trung vào các đợt đọt non. + Dùng các loại thuốc như: Bio Plus, Bio HLC, Trebon 10EC, Bassa 50EC, Radiant 60SC, Confidor 100SL, Checsusa 500WP,.. d. Nhện đỏ: Cả ấu trùng và thành trùng đều rất nhỏ, màu nâu, vàng lợt hoặc trắng trong tùy loại, thường bu chích hút bên ngoài vỏ trái non khoảng 1-2 tháng tuổi, ít khi trái bị rụng nhưng thường làm cho vỏ trái sần sùi như cám, nên thường gọi là trái da cám, làm giảm giá trị thương phẩm. * Phòng trị: phun các loại thuốc đặc trị nện đỏ như Bio Plus, Bio HLC, Thảo mộc, Comite 73EC, Ortus 5 EC, Dầu khoáng SK Enspray 99EC. e. Ruồi đục quả Trưởng thành là một loại ruồi to hơn ruồi nhà, cơ thể có màu vàng, cánh trong, khi đậu hai cánh dang vuông góc với thân. Trưởng thành dùng ống đẻ trứng chích sâu vào trong thịt quả, đẻ trứng thành từng ổ ở những quả chín và bắt đàu chín. Sâu non nở ra phá hoại phần thịt quả, làm quả bị thối, ủng và rụng. Biện pháp sinh học an toàn hiệu quả là bao trái chống ruồi vàng: Phòng trừ: Sử dụng thuốc dẫn dụ Vizubon-D, Flykill 95EC, Ento-Pro 150DD diệt ruồi trưởng thành. Biện pháp sinh học an toàn hiệu quả là bao trái chống ruồi vàng: Sử dụng bao trái: + Bao trái giúp trái cây có thể quang hợp và trao đổi với môi trường bên ngoài dễ dàng. + Giúp phòng bệnh cho cây trồng, là loại áo bảo hộ tốt nhất cho trái cây + Không bị giám nắng, giảm tác hại của ánh nắng mặt trời + Bảo vệ lớp phấn tự nhiên trên vỏ quả, giúp vỏ quả tươi ngon hơn. + Mẫu mã quả đẹp hơn, an toàn và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. + Giảm sự rụng quả do sâu bệnh gây hại, giảm số lần phun thuốc trừ sâu bệnh, tăng năng suất. + Giá thành rẻ. + Có thể quan sát màu sắc trái cây từ bên ngoài bao. f. Bệnh loét: (Canker) do vi khuẩn (Xanthomonas campestris pv.citri) gây hại. Ban đầu lá, trái cành đều bị nhiễm, dễ thấy nhất trên lá và trái. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, sũng nước, màu xanh sậm, sau đó biến thành màu nâu nhạt, mọc nhô trên mặt lá hay vỏ trái, chung quanh vết bệnh trên lá có thể có quầng vàng. * Biện pháp phòng trị: Cắt bỏ, tiêu hủy những cành, lá bệnh, vệ sinh nghiêm ngặt kể cả quần áo công nhân làm vườn. - Phun các loại thuốc gốc đồng như: Saipan 2SL, Alpine 80WG, Zineb Bul 80WP, Nano bạc đồng và Nano Đồng Oxyclorua, Nano Alloy, tinh dầu thảo mộc, ở giai đoạn cây chờ đâm tượt ra hoa và sau đó khi 2/3 hoa đã rụng cánh và tiếp tục phun định kỳ 2 tuần/lần cho đến khi trái chín. - Xử lý hạt, mắt ghép trước bằng nước Javel hay nhiệt (nước: 5nóng:5 lạnh) trong 20 phút. g. Bệnh vàng lá Greening Bệnh vàng lá greening do vi khuẩn gram âm tên là Liberobacter asiaticum (châu Á) sống trong mạch dẫn libe của cây, lây lan qua mắt ghép hoặc do rầy chổng cánh truyền qua.Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắt nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng. Do đó làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất trái. Bệnh mang tính hủy diệt vì không có tổ hợp gốc ghép-mắt ghép nào kháng được. Triệu chứng: Có thể phát hiện các triệu chứng ở bất kỳ thời điểm nào trong năm (ở vùng châu Á) mặc dù cần khẳng định lại bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Sau đây là tất cả các triệu chứng rất điển hình của bệnh: lá vàng lốm đốm là điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dể dàng tìm thấy. Cần lưu ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do nấm Phytophthora. Tác nhân gây bệnh: là vi khuẩn gram âm Liberobacter asaticum sống trong mạch dẫn libe của cây (không thể nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được). Ngoài cây có múi, vi khuẩn nầy nhân mật số tốt trong cây dừa cạn (Catharanthus roscus) họ Aselepiadaceae và dây tơ hồng (Cuscuta spp) họ Convolvulaceae. Trung gian truyền bệnh: Côn trùng truyền bệnh vàng lá Greening là rầy chổng cánh Diaphorina citri, Kuwayama hút và truyền vi khuẩn từ cây này sang cây khác. Phòng trừ: Không có thuốc trị bệnh mà chỉ có thể sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp đồng bộ và có tính cách rộng rãi trong vùng mới có hiệu quả cao. 1. Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy kể cả cây kiểng nguyệt quới, dây tơ hồng chung quanh gần vườn sau khi đã phun thuốc trừ rầy chổng cánh. 2. Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, nên trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ trong và ngoài. 3. Sử dụng thuốc hóa học như Checsusa 500WP, Penalty 40WP Applaud, Dragon 585 EC, Bassa 50EC, thuốc sinh học Bio Plus…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng (nếu không sử dụng được biện pháp thiên địch một cách có hiệu quả). h. Bệnh thối gốc chảy nhựa do nấm Phytopthora sp. gây ra. Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dầy. * Phòng trừ: Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như cam ba lá, Cam chua,…đất trồng phải ráo, không tủ cỏ rác hay bồi bùn lấp gốc, tránh gây thương tích vùng gốc và rễ. Có thể quét vôi vào gốc cây hai lần vào đầu và cuối mùa mưa, chiều cao của vết quét ít nhất là 50cm kể từ gốc cây. Vôi có tác dụng làm hạn chế sự nảy mầm của bào tử nấm. Nên theo dõi phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vùng bệnh, bôi dung dịch thuốc tím 1% hay bằng các loại thuốc như: Aliette 800WG, Agri - Fos 400, Ridomil Gold 68WG, Nano bạc đồng và Nano Đồng Oxyclorua…Thu gom, rải vôi và chôn sâu các trái rụng do bệnh là biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan. Thu hoạch và bảo quản bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 8-10 tháng, tùy theo giống, phương pháp nhân giống, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng,…thời gian thu hoạch phải có nắng khô ráo, không nên thu trái sau mưa hoặc có mù sương nhiều vì trái dễ bị ẩm thối. Trái thu xong cần dể nơi thoáng mát, không nên tồn trữ quá 15 ngày sẽ giảm giá trị thương phẩm.